[giaban]2,000,000 đ[/giaban][giacu]3,000,000 đ[/giacu] [tomtat]
ĐƠN VỊ | GIÁ (VNĐ) |
---|---|
1 kg hạt giống | 2,000,000 đ |
Số lượng lớn | Vui lòng liên hệ |
[/tomtat] [chitiet]
NỘI DUNG | CHI TIẾT |
---|---|
Tên khoa học: | Platycodon grandyflorum (Jacq.) A.DC |
Họ: | Hoa chuông (Campanulaceae) |
Tên gọi khác: | Bạch dược, kết cánh, cánh thảo |
Tên vị thuốc: | Cát cánh |
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm cao 50-80cm. Rễ phình thành củ nạc, đôi khi phân nhánh, vỏ màu vàng nhạt. Lá gần như không có cuống, các lá phía dưới mọc đối hoặc mọc vòng 3-4 lá, các lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le; phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to, dài 2,5-6cm, rộng 1-2,5cm. Hoa mọc đơn độc hoặc tạo thành bông thưa ở nách lá hay gần ngọn; đài hình chuông dài 1cm, màu lục; tràng hình chuông, màu lam tím hay trắng. Quả nang, hình trứng, nằm trong đài tồn tại; hạt nhỏ, hình bầu dục, màu nâu đen.
Mùa hoa tháng 7-9, quả tháng 8-10.
Bộ phận dùng: Rễ, củ - Radix Platycodi; thường gọi là Cát cánh.
Nơi sống và thu hái: Cây của miền ôn đới Bắc: Nga, Trung Quốc, Triều Tiên. Được trồng nhiều ở Trung Quốc. Ta di thực vào trồng ở vùng cao như ở Lào Cai (Sapa, Bắc Hà) và Vĩnh Phú (Tam Đảo). Gần đây, cũng được trồng ở một số nơi thuộc đồng bằng Bắc bộ (Thái Bình...). Cây mọc khoẻ và thích nghi với khí hậu và đất đai của nước ta. Ở đồng bằng có thể gieo trồng vào tháng 10-11, ở miền núi vào tháng 2-3. Nếu gieo vào đất quá khô hay đất quá ướt bị nén chặt thì hạt lâu mọc. Cây trồng ở vùng cao hai năm đã cho thu hoạch, còn trồng ở đồng bằng thì sau một năm đã có thể thu hoạch được. Vào mùa đông khi cây tàn lụi hay sau khi thu quả để làm giống thì chọn ngày nắng ráo, dùng cuốc đào lấy rễ củ, sau khi đã cắt bỏ thân lá, rễ con, rửa sạch đất cát, ngâm vào nước rồi lấy ra dùng dao tre nứa cạo bỏ lớp vỏ ngoài, mang phơi hay sấy khô. Có thể xông lưu huỳnh. Thông thường người ta hay dùng sống nhưng có thể tẩm mật sao qua. Nếu dùng làm hoàn tán thì thái lát sao qua rồi tán bột mịn. Cần bảo quản nơi khô ráo, tránh mốc mọt.
Thành phần hóa học: Trong rễ Cát cánh có các saponin platicodon A, C, D, D2 polygalacin D, D2. Còn có một chất tương tự Inulin.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi ngọt, sau đắng, tính bình, có tác dụng thông khí ở phổi, tiêu đờm, làm cho mủ độc vỡ ra ngoài. Người ta đã chứng minh được rằng các saponin của Cát cánh có tác dụng tiêu đờm, phá huyết làm tan máu. Rễ Cát cánh có tác dụng như giảm đau, làm trấn tĩnh, hạ nhiệt, giảm ho và khử đờm. Đồng thời, nó có tác dụng làm dãn các mạch máu nhỏ, làm hạ đường huyết, chống loét và chống viêm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cát cánh dùng chữa ho có đờm hôi tanh, ho ra máu, viêm đau họng, khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ. Ngày dùng 4-20g, dạng thuốc sắc. Người ta còn dùng Cát cánh chữa mụn nhọt và chế thuốc mỡ dùng ngoài để chữa một số bệnh ngoài da.
Đơn thuốc:
1. Ngoại cảm, ho mất tiếng: Cát cánh, Bạc hà, Mộc thông, Bươm bướm, Chiêu liêu, mỗi vị bằng nhau, 6g sắc uống (Bách gia trân tàng).
2. Ho nhổ ra mủ và nước rãi hôi thối, lồng ngực căng tức: Cát cánh, Cam thảo, Chỉ xác, mỗi vị 4-6g sắc uống.
3. Chữa ho, tiêu đờm: Cát cánh 4 g, Cam thảo 8g, nước 250ml, sắc còn 150ml, chia làm ba lần uống trong ngày.
4. Cam răng, miệng hôi: Cát cánh, Hồi hương, mỗi vị 4g tán bột nhỏ, bôi.
5. Bệnh ngoài da: Cát cánh 6g, Cam thảo 4g, Gừng 2g, Táo ta (quả) 5g, nước 600ml, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Ghi chú: trường hợp phổi nóng khô háo không nên dùng Cát cánh. Nếu sắc uống phần đầu của rễ củ, nơi giáp với thân cây thì dễ bị nôn.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Trong sản xuất dược liệu cát cánh chủ yếu được gieo trồng bằng hạt.Khác với một số cây, việc ra hoa không ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất của rễ củ cát cánh.Cát cánh ra hoa kéo dài nên quả không chín đều. Năm thứ nhất trên cây đã xuất hiện hoa quả, nhưng hạt ít và giống chưa tốt, nên thu hạt giống ở cây năm thứ 2 và 3. Thu quả ở những cây to, khỏe, không bị sâu bệnh. Quả Cát cánh chín không đều, khi vỏ quả chuyển sang màu vàng cần thu kịp thời. Quả hái về cần để trong râm 2 – 3 ngày cho chín thêm, rồi phơi nắng nhẹ cho khô, đập lấy hạt và tiếp tục phơi thêm 2 – 3 nắng.
Tiêu chuẩn hạt giống: Hạt giống có màu đen, bóng, không nhăn nheo; khối lượng của của 1.000 hạt là 0,8 – 1,5g; tỷ lệ hạt chắc trên 80%; tỷ lệ tạp chất < 20%; tỷ lệ nảy mầm trên 60%. Nhiệt độ nảy mầm tối ưu từ 20 - 30°C, thời gian nảy mầm từ 15 – 20 ngày.
Cát cánh còn có thể nhân giống bằng giâm cành. Vào mùa xuân, chọn cành non mới tái sinh, ngắt bỏ ngọn, cắt thành từng đoạn dài 10 – 15 cm, chấm phần gốc vào bột IBA 0,4% và giâm trong cát ẩm. Ở nhiệt độ 18 - 20°C, cành giâm sẽ ra rễ sau 4 – 6 tuần.Cách này chỉ được áp dụng trong sản xuất giống ở vùng lạnh.
3. Thời vụ gieo trồng
Cát cánh trồng vào thời kỳ có nhiệt độ thấp để cây sinh trưởng, phát triển tốt trong vụ đông xuân và có hoa quả về mùa hè.
Hạt cát cánh nảy mầm tự nhiên ở nhiệt độ 25 - 28°C, sau khi gieo từ 15 – 20 ngày. Vì vậy, ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ thường gieo hạt vào tháng 9 – 10, ở miền núi vào tháng 2 – 3 và thu hoạch vào cuối mùa thu, đầu mùa đông năm sau.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất pha cát tơi xốp, thoát nước tốt, không úng ngập, nhiều mùn. Không nên trồng ở đất thịt nặng và đất bạc màu.
Đất trồng cát cánh cần cày sâu, phơi ải, nhặt sạch cỏ dại, bừa kỹ, lên thành luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng 0,8 – 1,0 m.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng lấy dược liệu: 500.000 cây/ha, trồng khoảng cách 20 x 10 cm.
Mật độ trồng lấy hạt: 200.000 cây/ha, trồng khoảng cách 20 x 25 cm.
Có thể dùng phân bón tổng hợp NPK với tỷ lệ tương đương để bón.
Phương pháp bón phân:
- Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ + toàn bộ phân lân + ½ lượng phân kali, trộn đều bỏ theo rãnh sau đó lấp đất lại.
- Bón thúc: Ở đồng bằng và trung du bón thúc 4 lần, lần đầu vào sau lúc tỉa định cây, những lần sau bón vào các tháng 1, 3, và 7. Ở miền núi, năm đầu thúc 3 lần vào các tháng 5, 7 và 9, năm thứ hai bón 2 lần vào các tháng 3 và tháng 7. Phân đạm được chia đều cho các lần bón thúc kết hợp làm cỏ, xới xáo. Trước lúc thu hoạch 1 tháng bón hết lượng phân Ure và phân Kali còn lại.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng:
Cát cánh là cây chỉ có một rễ hình trụ nên thường được gieo thẳng.Mỗi ha chỉ cần 3 – 4 kg hạt.Trước khi gieo, hạt được trộn với cát hoặc đất bột đẻ gieo cho đều. Gieo xong dùng trấu hay rơm rạ phủ lên trên mặt luống và tưới giữ ẩm thường xuyên. Hạt nảy mầm sau khoảng 15 – 20 ngày.Lúc này cần dỡ bỏ rơm rạ; nếu dùng trấu thì có thể giữ nguyên. Khi cây cao 7 – 10 cm bắt đầu định cây, đảm bảo khoảng cách 20 x 10 cm. Nếu trồng làm giống cần giữ khoảng cách thưa hơn 20 x 25 cm. Để tiết kiệm giống có thể gieo theo hàng đã rạch sẵn trên mặt luống.
Chăm sóc:
Ruộng cát cánh cần giữ thường xuyên sạch cỏ và độ ẩm vừa phải.Trung bình mỗi tháng làm cỏ và xới xáo 1 lần, đến khi cây giao tán thì thôi. Khi xới xáo cần chú ý không làm đứt rễ .Nếu đất khô cần tưới và khi trời mưa to phải tháo nước kịp thời.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Sâu bệnh hại cát cánh chủ yếu là sâu xám (Agrotis ipsilon).Đặc điểm gây hại và biện pháp phòng trừ như sau:
Đặc điểm gây hại: Thường gây hại ở thời kỳ cây con. Loài sâu này thường gây hại vào ban đêm, ăn lá non hoặc cắn đứt ngang các thân và cành non. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo hai bên thân có những chấm đen mờ.
Biện pháp phòng trừ:
- Cày, phơi ải đất trước khi trồng 2 tuần để tiêu diệt trứng và nhộng. Làm đất kỹ, sạch cỏ trước khi trồng, làm sạch cỏ quanh bờ để hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu.
- Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay vào buổi sáng sớm hay chiều tối bằng cách bới đất xung quanh gốc cây bị sâu cắn để bắt sâu.
- Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm. Cách làm bẫy: Cho 4 phần đường + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước vào trong bình đậy kín, sau 3 – 4 ngày khi thấy mùi chua ngọt thì thêm vào 1% thuốc trừ sâu. Quấn giẻ hay bùi nhùi rơm rạ vào đầu gậy nhúng vào bả cắm trên bờ ruộng. Sau 2 – 3 ngày nhúng lại 1 lần . Bướm trưởng thành sẽ bay vào ăn bả chua ngọt và chết.
- Ruộng bị sâu hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu như: Thiamethoxam (ví dụ Actara 25 WG, 350FS), Abamectin (ví dụ Shertin 3,6 EC, 5,0 EC). Hòa thuốc với nước theo tỷ lệ khuyến cáo ở bao bì, phun vào chiều tối. Nếu mật độ sâu cao nên phun kép 2 lần cách nhau 5 ngày.
9. Chế độ luân canh
Cát cánh có thể luân canh với các cây thuốc ngắn ngắn như mã đề hoặc diệp hạ châu, hoặc cây dài ngày như trạch tả, …
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
a) Thu hoạch:
Khi cây bắt đầu lụi là lúc thu hoạch dược liệu. Thông thường đào củ vào mùa thu ở đồng bằng và mùa đông ở miền núi.
b) Sơ chế:
Rễ củ của những cây đã trồng được 2 năm (vùng cao) hoặc 1 năm (vùng đồng bằng) được loại bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch đất cát. Cạo bỏ lớp vỏ ngoài rồi phơi hay sấy khô.
c) Bảo quản:
Rễ củ cát cánh dễ bị mốc mọt, cần bảo quản nơi khô ráo. Năng suất trung bình có thể đạt 3 – 4 tấn rễ khô/ha.
Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
Địa chỉ: Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0979 020 619
Email: duoclieuxuanai@gmail.com
Website: https://giongduoclieu.com - https://htxvienson.vn
[/chitiet]
[hot] Nên trồng [/hot][/video]
[/video] [danhgia][/danhgia]