[giaban]5,000 đ[/giaban][giacu]8,000 đ[/giacu] [tomtat]
ĐƠN VỊGIÁ (VNĐ)
1 cây giống5,000 đ
Số lượng lớnVui lòng liên hệ
[/tomtat] [chitiet]


NỘI DUNGCHI TIẾT
Tên khoa học:Glehnia littoralis Fr. - Schmidt. ex Miq
Họ:Hoa tán - Apiaceae
Tên gọi khác:Sa sâm bắc
Tên vị thuốc:Bắc sa sâm



Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao 20-40cm. Rễ mọc thẳng, hình trụ dài và nhỏ, dài đến 20-30cm, đường kính 5-8mm, màu trắng ngà. Lá kép lông chim 1-2 lần, mọc so le, lá chét hình trứng, mép có răng cưa, cuống lá dài 10-12cm, có bẹ ôm thân, màu tím, có lông mịn. Cụm hoa hình tán kép mọc ở ngọn thân; cuống tán màu tím, có lông mịn, mỗi tán có 15-20 hoa nhỏ màu trắng ngà. Quả bế đôi, hạt hình bán cầu, màu vàng nâu.
Ra hoa tháng 4-5; có quả tháng 6-8.


Bộ phận dùng: Rễ - Radix Glehniae, thường gọi là Bắc sa sâm.
Nơi sống và thu hái: Cây được mang từ Trung Quốc vào trồng ở nước ta, thích nghi với độ cao 1000-1500m so với mặt biển, với nhiệt độ trung bình 18-20o, lượng mưa cả năm 2000mm. Cây ưa đất cát pha, nhiều mùn, ẩm. Trồng bằng hạt gieo vào cuối mùa đông hay đầu mùa xuân. Sau khi trồng 1-2 năm thì có thể thu hoạch rễ. Ðào rễ vào mùa thu khi lá cây điểm vàng. Rửa sạch đất, phân loại rễ to, nhỏ rồi ngâm rễ vào nước sôi vài phút. Vớt ra ngay, bóc vỏ được dễ là vừa. Khi rễ ráo nước thì cần bóc vỏ ngay, đem rải rễ cho thẳng, phơi nắng hoặc sấy cho khô. Ðể bảo quản, cần sấy qua diêm sinh rồi cất trữ.


Thành phần hoá học: Rễ chứa chất dưỡng, tanin, ít chất béo. Ðã tách được các chất imperatorin, psoralen, oosthenol-7-b- gentiobioside.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi đắng, tính hơi lạnh; có tác dụng dưỡng âm thanh phế, tả hoả, chỉ thấu, ích vị sinh tân.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng chữa: 1. Viêm phế quản mạn tính, ho, ho khan; 2. Bệnh nhiệt bao tân dịch, gầy róc, lưỡi khô, khát nước. Dùng 10-15g dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Kết quả hình ảnh cho cây bắc sa sâm

Ðơn thuốc:
1. Chữa bệnh hư lao thổ huyết hay nóng âm gầy khô, phổi yếu, tim đập không đều, mạch nhanh và nhỏ yếu, khó thở thổn thức: Sa sâm và Mạch môn, mỗi vị 20g sắc uống.
2. Chữa viêm phế quản mạn tính, ho, khó thở: Sa sâm 30g, Cỏ tóc tiên 10g, Cam thảo 6g sắc uống.

Ghi chú: Không dùng với Veratrum nigrum.

Kết quả hình ảnh cho cây bắc sa sâm

Theo y học cổ truyền cơ chế bệnh ung thư phát sinh là do khí trệ, huyết ứ, đàm kết, tà độc, kinh lạc bế tắc, công năng tạng phủ mất điều hòa và khí huyết hư tổn.

Khí trệ huyết ứ
Khí huyết đóng vai trò công năng sinh lý chủ yếu của cơ thể duy trì sự sống, là cơ sở vật chất quan trọng của con người. Khi bình thường khí lưu hành không trở ngại tuần hoàn khắp các bộ phận cơ thể. Khí là thống soái của huyết, khí hành thì huyết hành, khí trệ thì huyết ứ. Vì một nguyên nhân nào đó làm cho công năng của khí mất điều hòa, dẫn đến tình trạng khí uất, khí trệ, khí tụ, lâu ngày làm cho huyết ứ trệ, tích lại thành khối, đó là hiện tượng ung thư.

Đàm thấp kết tụ
Đàm là sản phẩm bất thường của tạng phủ gây nhiều bệnh tật. Tỳ chủ thấp, do tỳ vị hư nhược, chất nước trong cơ thể không vận hóa ứ lại thành thấp độc, lan tràn sinh đàm, sinh lở nhọt, sinh nhiệt, sinh phong… thấp uất thì tân dịch không hóa, hợp với tà sinh nhiệt đàm, đàm là vật hữu hình theo khí mà đi, đâu đâu cũng tới gây ho, suyễn, lợm giọng, trở ngại tiêu hóa, kinh lạc bế tắc, trong con người đâu cũng có đàm. Do vậy, đàm cũng như ứ huyết, khí sinh ung thư.
Tà độc uất nhiệt
Tà độc xâm nhập vào người lâu ngày thành nhiệt, thành hỏa, nội thương tình chí cũng có thể thành hỏa. Thành nhiệt, hỏa nhiệt làm tổn thương khí, đốt nóng tạng phủ, đó là tà nhiệt hỏa độc, tích lại bên trong lâu ngày thành khối, tân dịch gặp hỏa thành đàm, khí huyết đàm trọc bế tắc ở kinh lạc, tạng phủ kết thành ung thư.

Kinh lạc ứ trệ
Kinh lạc thông khắp cơ thể nuôi khí huyết, thông âm dương cùng khí huyết vận hành khắp chu thân, trong ngoài đều có. Do phong hàn nhiệt thấp tà hoặc do đàm trệ huyết ứ, hoặc do độc tố, khí trệ trở ngại kinh lạc, do bệnh tà uất kết lâu ngày thành ung thư. Tà nhập vào cơ thể là do chính khí hư, công năng tạng phủ mất điều hòa, tỳ thận hư tổn là nguyên nhân chủ yếu, phát sinh ung thư. Trong quá trình hình thành bệnh ung thư, do bệnh tà lâu ngày tổn thương tinh huyết, hư tổn nguyên khí làm cho gầy ốm. Hư tổn dẫn đến khí trệ, huyết ứ sinh đàm trọc, sinh nhiệt, gây ung thư.

Tóm lại, người khỏe mạnh, khí huyết thăng giáng tuần hoàn khắp cơ thể. Do một nguyên nhân nào đó làm cho công năng tạng phủ mất điều hòa, sinh hiện tượng khí trệ huyết ứ, tỳ vị không vận hóa, hoặc can thận hư tổn sinh hỏa đốt cháy tân dịch thành đàm, ứ trệ lâu ngày thành khối. Đa số bệnh ung thư là do tình cảm uất ức, ăn uống no đói thất thường, làm việc quá sức, do các chất hóa học, thuốc lá làm cho khí huyết hư tổn, kinh lạc bế tắc, lâu ngày thành ung thư.

Các phương pháp điều trị ung thư của y học cổ truyền
Phương pháp chữa bệnh ung thư của y học cổ truyền gồm các mặt: nâng cao sức khỏe như bổ huyết, bổ khí, bổ âm, bổ dương, dùng các phép tiêu đàm, tiêu u khối, hoạt huyết hóa ứ, mát huyết cầm máu, giảm đau đớn… Điều trị bằng Đông y theo biện chứng luận trị tùy tình hình bệnh tà và sức khỏe để có phương thuốc thích hợp.

Phương pháp thanh nhiệt giải độc: Dùng trong trường hợp bệnh nhân có các triệu chứng nhiệt như sốt nóng, khát nước, phiền táo, táo bón, miệng đắng lưỡi khô, rêu lưỡi mỏng, chất lưỡi vàng, mạch hoạt sác; gặp trong các bệnh ung thư tử cung, ung thư da có lở loét. Dùng bài Phổ tế tiêu độc ẩm: Hoàng liên 6g, hoàng cầm 6g, trần bì 4g, cát cánh 4g, sài hồ 6g, thăng ma 4g, khương tàm 4g, bạc hà 4g, ngưu bàng tử 4g, bản lam căn 8g, liên kiều 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Phương pháp lương huyết chỉ huyết: Dùng trong trường hợp ung thư có nhiệt chứng như sốt nóng, khát nước, kèm các triệu chứng chảy máu như: chảy máu chân răng, nôn ra máu, chảy máu cam, chất lưỡi đỏ, mạch sác. Dùng bài Tê giác địa hoàng thang gia vị: Tê giác 12g, sinh địa 12g, xích thược 8g, đơn bì 8g, lá sen 8g, đại kế 8g, ngải diệp 8g, trắc bá diệp 12g, mao căn 8g, tây căn thảo 8g, đại hoàng 4g, chi tử 8g, thông lự 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Phương pháp tư âm thanh nhiệt: Dùng trong trường hợp ung thư kéo dài, gây sốt âm ỉ, sốt tăng vào buổi chiều và buổi tối, khát nước, nước tiểu vàng, táo bón, rêu lưỡi vàng khô, mạch sác. Dùng bài Thanh táo cứu phế thang: Sa sâm 16g, mạch môn 12g, ngọc trúc 16g, sinh cam thảo 4g, tang diệp 12g, thiên hoa phấn 12g, biển đậu 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Phương pháp hành khí hoạt huyết: Dùng trong các bệnh ung thư do khối u chèn ép gây đau, Đông y cho rằng do khí trệ huyết ứ, với các triệu chứng đau cố định, đau như dao đâm, thường vào giai đoạn khối u phát triển lớn, giai đoạn này cơ thể bệnh nhân suy nhược; do đó phép hành khí hoạt huyết thường kèm theo thuốc bổ. Dùng bài Việt cúc hoàn: Thương truật 8g, sơn thù 12g, xuyên khung 12g, thần khúc 12g, sơn chi 8g. Sắc uống ngày 1 thang. \

Phương pháp bổ khí huyết: Dùng trong trường hợp bệnh ung thư kèm theo suy nhược cơ thể, thiếu máu, ăn uống kém. Dùng bài Tứ quân tử thang: Đảng sâm 16g, bạch linh 12g, bạch truật 12g, cam thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Phương pháp bổ dương: Dùng trong trường hợp bệnh lâu ngày, tỳ thận lạnh, hay đau bụng đầy, bệnh tiêu chảy, ăn không tiêu, phù thũng, hạ huyết áp, các triệu chứng này thường gặp vào giai đoạn cuối của bệnh, cần phải ôn trung, cứu nghịch. Bài thuốc: Sơn thù 12g, trạch tả, hoài sơn 12g, thục địa 8g, đan bì 8g, phụ tử 6g, nhục quế 8g, bạch linh 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Phương pháp hóa đàm nhuyễn kiên: Theo Đông y, hóa đàm nhuyễn kiên là phép trị tiêu dùng cho các loại ung thư có khối u và hạch sưng to thường kết hợp với phép hành khí hoạt huyết, tùy theo tình trạng bệnh mà kết hợp với các phép khác, như bổ khí, thanh nhiệt giải độc… Dùng bài Nhị trần thang: Trần bì 6g, bán hạ 6g, bạch linh 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
Địa chỉ: Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0979 020 619
Email: duoclieuxuanai@gmail.com
[/chitiet]
[hot] Nên trồng [/hot][/video]
[/video] [danhgia][/danhgia]

SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ

NHẬN XÉT