[giaban]3,000,000 đ[/giaban][giacu]5,000,000 đ[/giacu] [tomtat]
ĐƠN VỊ | GIÁ (VNĐ) |
---|---|
1 kg hạt giống | 3,000,000 đ |
Số lượng lớn | Vui lòng liên hệ |
[/tomtat] [chitiet]
NỘI DUNG | CHI TIẾT |
---|---|
Tên khoa học: | Sophora flavescens Aiton |
Họ: | Đậu |
Tên gọi khác: | Dã hòe, Khể cốt, Khổ sâm bắc |
Tên vị thuốc: | Khổ sâm |
Khổ sâm còn gọi Dã hòe, Khể cốt, Khổ sâm bắc, tên khoa học là Sophora flavescens Aiton (Sophora angustifolia Sieb et Zuce.) thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cây Khổ sâm có ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ân Độ, vùng Thái Bình Dương. Tại nưổe ta, Khổ sâm đâ được di thực đem trồng tại Sa Pa (Lào Cai) vào những nãm 1960. Khổ sâm là loại cây nhỏ cao khoảng lm, lá kép lông chim lẻ mọc so le. Rễ mỏ thuôn dài. Hạt hình cầu màu đen. Mùa hoa vào tháng 5-7, mùa quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: Rễ củ. Củ thu hoạch về, rửa sạch đất cát, thái phiến, phơi khô. Hoặc củ đem ngâm nước vo gạo nếp một đêm, rửa sạch, đồ trong 2 giờ lấy ra thái phiến, phơi khô. Tùy theo từng phương pháp chữa bệnh người ta còn bào chế Khổ sâm sao cám, Khổ sâm sao đen,
Thành phần hóa học : Trong rễ Khổ sâm chứa các chất alealoid: matrin, oxymatrin, sophoridin, sophoranol, sophoramin...; các ílavonoid: kushenol, kuraridin, kuraridinol, kurarinol, kurarinon...; các saponin triterpinoid: sophoraílavosid, soyasaponin và chất quinon: kushequinone A...
Theo y học cổ truyền: Vị thuốc Khổ sâm là rễ phơi khồ dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Khổ sâm vị đắng, tính hàn, quy kinh: Tâm, Phế, Thận, Đại tràng có tác dụng: thanh nhiệt táo thấp, khu phong, sát trùng, lợi niệu, chủ trị các chứng hoàng đản, tả lỵ, bạch đới, tiểu tiện khó, ngứa ngoài da, phong hủi thường dùng làm thuốc bổ đắng, thuốc lợi niệu, thuốc dùng ngoài. Liều dùng: từ 3 - lOg. Không dùng Khổ sâm với Lê lô, thận trọng đối với bệnh nhân tỳ, vị hư hàn.
Theo y học hiện đại Khổ sâm có các tác dụng:
- Chống rối loạn nhịp tim (do matrin, kurarinon), làm tăng ỉưu lượng máu động mạch vành, chống thiếu máu cơ tim, làm hạ lipid máu, chống xơ vữa động mạch.
- Chống phóng xạ, phòng trị được chứng bạch cầu giảm.
- Làm giảm hen suyễn, loại bỏ đờm.
- Lợi niệu, chống viêm, chống oxy hóa, chống dị ứng (do nhóm quinolon), làm giảm đau.
- Kháng khuẩn: ức chế đối với trực khuẩn lỵ, liên cầu khuẩn B, tụ cầu vàng, các loại nấm ngoài da.
- Chống ung thư và hoạt động miễn dịch do một polysaccharid (SFPW1) có trong Khổ sâm.
Một sô bài thuốc
- Chữa lỵ, viêm ruột cấp: Khổ sâm, Cát căn, Xích thược, Sơn tra, Mạch nha các vị bằng nhau 12g, Trần bì 6g, Chè khô lôg; sắc uống.
- Chữa rối loạn nhịp tim, bệnh động mạch vành các bệnh viêm phế quản, hen, chứng giảm bạch cầu, viêm phần phụ, viêm niêm mạc tử cung: lấy Khổ sâm tán bột mịn, thếm mật làm thành viên, ngày uống lOg chỉa làm 2 lần. 8g, ngày uống 2 lần; hoặc đem Khổ sâm sắc lấy nước rửa nơi ghẻ, lỏ, ngứa,
Tại nước ta theo kinh nghiệm trong nhân dân, Khổ sâm thường dùng làm thuốc bổ đắng, chữa kiết lỵ, sốt cao. Vị thuốc rất đắng, sắc khó uống nên trọng dược dùng lâu đời nhất là từ triều đại Tần và Hán chủ yếu dùng điều trị sốt, kiết lỵ, vàng da, đã có những tài liệu xác định Khổ sâm là “kháng sinh thực vật” có tác dụng chống viêm, chống loét, chống dị ứng rất hiệu quả. Khổ sâm còn được nghiên cứu để chữa các bệnh chống ung thư, chống trùng, rối loạn nhịp tim, viêm nhiễm phụ khoa đặc biệt là viêm lộ tuyến tử cung.
Ngoài cây Khổ sâm kể trên ở nước ta còn thường dùng cây Khổ sâm Bắc bộ, tên khoa học Crotontonkinensis Gagnep. thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae. Cây Khổ sâm Bắc bộ mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở các địa phương Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hải Phòng, Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng...
Cây Khổ sâm Bắc bộ thuộc cây nhỏ, cao đến l,5m, lá mọc so le gần như đối, lá hình mũi mác, hai mặt lá có lông, óng ánh như lá nhót. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành chùm ở nách lá hoặc đầu cành. Quả có 3 mảnh vỏ. Hạt hình trứng màu nâu. Mùa hoa từ tháng 5-7, mùa quả từ tháng 6 - 8. Lá được dùng làm thuốc. Trong lá có tinh dầu, alcaioid 0.32%, flavonoid 2,78%, tanin, hợp chất phenol. Mới đây, người ta đã tìm ra trong lá có chất diterpen là ent-7B-hydroxy- 15-0X0 kaur-16-en-18-yl acetat, chất này có hoạt tính kháng ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum trong ống nghiệm và tác dụng gây độc đối với một số tế bào ung thư, tác dụng ức chế sự phát triển của một sô" vi khuẩn và nấm. Đồng thời củng đả tách ra được 2 hợp chất mới là crotonkinensis A và B cỏ tác dụng chống viêm tế bào. Hàm lượng tinh dầu trong lá tươi là 0,2%. Thành phần chinh cùa tinh dầu gồm các hợp chất sabinen (21,5^ >. Unaỉool (17.7%), (E)- nerolidol (15,6IB và terpinen-4-ol <7,6^>. Theo y học cổ truyền, lá Khố sâm Bắc bộ có vị đắng, hơi ngọt, hơi chát, mùi hắc tính mát có tác dụng sát khuẩn, thanh nhiệt, tiêu độc. Trong nhân dân dùng lá sao vàng, sắc lấy nước uống chữa các chứng bệnh viêm loét dạ hành tá tràng, kiết ly, đau bụng, tiêu hóa kém. Ngày dùng 12 - 24g. Dùng ngoài đem lá sắc đặc lấy nước rửa chữa nơi ngứa, mụn nhọt, lở loét.
Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
Địa chỉ: Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0979 020 619
Email: duoclieuxuanai@gmail.com
Website: https://giongduoclieu.com - https://htxvienson.vn
[/chitiet]
[hot] Nên trồng [/hot][/video]
[/video] [danhgia][/danhgia]